Chú ý không gian là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Chú ý không gian là quá trình nhận thức cho phép hệ thần kinh ưu tiên xử lý thông tin tại một vùng không gian cụ thể trong trường cảm giác. Cơ chế này giúp tăng hiệu quả cảm nhận, nhận diện và phản ứng với các tín hiệu quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong hành vi có mục tiêu và tương tác môi trường.

Khái niệm chú ý không gian trong khoa học thần kinh

Chú ý không gian (spatial attention) là một chức năng nhận thức cao cấp cho phép hệ thần kinh chọn lọc và ưu tiên xử lý thông tin cảm giác đến từ một vị trí cụ thể trong không gian. Đây là một cơ chế thích nghi giúp con người và động vật tập trung vào các vùng có ý nghĩa hành vi quan trọng, trong khi bỏ qua các yếu tố gây nhiễu xung quanh. Quá trình này diễn ra mà không nhất thiết phải di chuyển mắt hay cơ thể đến vùng không gian đó, một hiện tượng gọi là chú ý ngầm (covert attention).

Chú ý không gian là một thành phần trung tâm trong mạng lưới nhận thức thị giác và đóng vai trò thiết yếu trong định hướng hành vi, học tập, ghi nhớ và nhận diện đối tượng. Nó có thể vận hành tự động theo tín hiệu bên ngoài (ngoại sinh) hoặc có chủ đích theo mục tiêu nội tại (nội sinh). Theo nghiên cứu của Carrasco (2019), chú ý không gian cải thiện độ phân giải cảm giác, tăng tốc độ xử lý và giảm thiểu sai sót trong các tác vụ thị giác phức tạp.

Phân biệt giữa chú ý ngoại sinh và nội sinh

Chú ý ngoại sinh là phản ứng tự động của hệ thần kinh với các tín hiệu nổi bật đột ngột trong môi trường, như ánh sáng chớp, âm thanh lớn hoặc vật thể di chuyển nhanh. Đây là cơ chế bản năng nhằm phát hiện mối đe dọa hoặc cơ hội bất ngờ. Quá trình này khởi phát nhanh chóng (dưới 200 ms) nhưng thường ngắn hạn và khó kiểm soát.

Chú ý nội sinh là quá trình định hướng có chủ đích, do cá thể quyết định dựa trên mục tiêu, kỳ vọng hoặc kinh nghiệm. Cơ chế này yêu cầu thời gian khởi phát dài hơn (300–500 ms) nhưng có thể duy trì lâu hơn và điều chỉnh linh hoạt. Nó thường gắn với hoạt động của vùng vỏ não trước trán và đỉnh bên trái, theo mạng lưới điều khiển chú ý trên nền não.

Bảng sau đây tóm tắt các đặc điểm so sánh:

Tiêu chí Chú ý ngoại sinh Chú ý nội sinh
Nguồn kích hoạt Tín hiệu cảm giác nổi bật Ý định chủ đích
Thời gian khởi phát Nhanh (100–200 ms) Chậm (300–500 ms)
Khả năng kiểm soát Thấp Cao
Thời gian duy trì Ngắn hạn Lâu dài

Chú ý không gian và hệ thống thị giác

Hệ thống thị giác là một trong những kênh cảm giác được nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực chú ý không gian. Khi một vùng cụ thể trong trường thị giác được chú ý, độ nhạy với ánh sáng, độ phân giải hình ảnh và tốc độ xử lý tại khu vực đó sẽ được tăng cường. Hiệu ứng này không phụ thuộc vào sự di chuyển của mắt mà do sự điều chỉnh của các cơ chế thần kinh nội tại.

Vùng vỏ não thị giác sơ cấp (V1) và vùng vỏ não thị giác cao cấp như V4, MT+, cùng với các vùng điều khiển như vùng mắt trước trán (FEF) và đỉnh chẩm (PPC), hình thành mạng lưới phối hợp giúp điều chỉnh chú ý không gian. Sự kết nối giữa các vùng này giúp chuyển đổi trạng thái từ "chưa chú ý" sang "chú ý cao độ" tại một vùng không gian cụ thể.

Khi chú ý được hướng đến một điểm trong trường thị giác, sự khuếch đại tín hiệu tương ứng tại vùng võng mạc liên quan sẽ xảy ra. Điều này làm tăng hoạt động thần kinh cục bộ, giúp não xử lý thông tin tại vùng này chính xác và nhanh hơn. Mạng lưới này được gọi là dorsal attention network và là nền tảng của việc lọc chọn không gian thị giác.

Cơ chế thần kinh nền tảng của chú ý không gian

Chú ý không gian dựa trên hoạt động phối hợp giữa các vùng vỏ não và cấu trúc dưới vỏ. Vùng vỏ đỉnh trên (SPL), thùy đỉnh bên (IPL), vùng FEF và nhân pulvinar của đồi thị là những trung tâm điều phối chính. Các tín hiệu thần kinh từ FEF có thể tác động trực tiếp lên vùng V4 để tăng độ nhạy với tín hiệu thị giác tại vùng không gian được chú ý.

Chức năng điều hướng chú ý có thể được thực hiện mà không cần chuyển động mắt, nhờ vào sự kích hoạt "chú ý ngầm" (covert shift). Ngược lại, các chuyển động mắt có mục tiêu (saccade) thường xảy ra sau khi chú ý đã được định hướng về phía mục tiêu. Điều này cho thấy sự phân biệt rõ ràng giữa định hướng nhận thức và hành vi vận động.

Nghiên cứu bằng fMRI và EEG đã cho thấy sự gia tăng hoạt động điện sinh học tại vùng vỏ não tương ứng với vùng không gian được chú ý. Ngoài ra, các xung đồng bộ gamma và beta ở các vùng này cũng đóng vai trò tăng cường liên kết chức năng giữa các trung tâm điều khiển và vùng xử lý cảm giác.

Mô hình toán học mô phỏng chú ý không gian

Việc mô hình hóa chú ý không gian giúp lượng hóa các đặc điểm nhận thức và thần kinh thành các biểu thức có thể kiểm tra bằng thực nghiệm. Một trong những lý thuyết được chấp nhận rộng rãi là lý thuyết cạnh tranh có trọng số (biased competition theory), cho rằng các đối tượng trong trường thị giác cạnh tranh tài nguyên xử lý và sự chú ý sẽ ưu tiên cho đối tượng được gán trọng số cao hơn.

Các mô hình tính toán thường sử dụng các hàm trọng số để điều chỉnh đầu vào cảm giác. Một ví dụ đơn giản thể hiện sự phân bổ tín hiệu thần kinh như sau:

R=αSA+(1α)SBR = \alpha \cdot S_A + (1 - \alpha) \cdot S_B

Trong đó \ là tín hiệu đầu ra tổng hợp của tế bào thần kinh, \ là tín hiệu đến từ vùng được chú ý, \ là tín hiệu nhiễu từ vùng không được chú ý, và \ là hệ số phân bổ chú ý, với \. Khi \ tiến gần 1, hệ thống gần như chỉ xử lý vùng được chú ý.

Gần đây, các mô hình mạng thần kinh sâu (deep neural networks) tích hợp các cơ chế "attention weights" đã được chứng minh có thể bắt chước hành vi chú ý không gian trong các bài toán thị giác máy tính và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.

Tác động của chú ý không gian đến hành vi

Chú ý không gian cải thiện đáng kể hiệu suất thực hiện nhiệm vụ cảm giác – vận động. Nó giúp giảm thời gian phản ứng, tăng độ chính xác khi phát hiện mục tiêu và cải thiện năng lực phân biệt đối tượng trong môi trường nhiễu loạn. Các hiệu ứng này đã được xác nhận qua hàng loạt thí nghiệm tâm lý học nhận thức cổ điển.

Thí nghiệm Posner cueing là một trong những thiết kế kinh điển để đo ảnh hưởng của chú ý không gian. Trong đó, người tham gia được yêu cầu xác định sự xuất hiện của một mục tiêu tại vị trí có hoặc không có tín hiệu định hướng trước. Kết quả cho thấy tín hiệu đúng vị trí giúp giảm thời gian phản ứng trung bình 50–100 ms và tăng độ chính xác nhận diện.

Loại tín hiệu định hướng Thời gian phản ứng (ms) Độ chính xác (%)
Chính xác 250 96
Không có tín hiệu 320 84
Sai vị trí 370 69

Tác động hành vi của chú ý không gian không chỉ giới hạn ở thị giác mà còn mở rộng sang thính giác và xúc giác, hỗ trợ con người định hướng và thích nghi tốt hơn với môi trường thay đổi.

Rối loạn chú ý không gian

Rối loạn chức năng chú ý không gian thường xuất hiện ở các bệnh nhân tổn thương não sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, hoặc thoái hóa thần kinh. Một hội chứng điển hình là bỏ qua bán cầu (hemispatial neglect), trong đó người bệnh không nhận thức được các kích thích ở phía đối diện vùng não bị tổn thương, thường là bán cầu trái khi vùng đỉnh phải bị tổn thương.

Triệu chứng thường gặp:

  • Không ăn thức ăn ở phía trái đĩa
  • Không chải tóc phía trái đầu
  • Không đọc được chữ ở nửa trái trang sách

Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) cũng được cho là có liên quan đến suy giảm điều phối chú ý không gian, đặc biệt là chú ý nội sinh. Trẻ mắc ADHD thường gặp khó khăn trong duy trì sự chú ý dài hạn vào một vùng không gian hoặc mục tiêu cụ thể, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến học tập và tương tác xã hội.

Ứng dụng trong trí tuệ nhân tạo và giao diện não – máy

Khái niệm chú ý không gian đã truyền cảm hứng cho các mô hình tính toán trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt là thị giác máy tính và xử lý ngôn ngữ. Kiến trúc Transformer – một đột phá trong AI – sử dụng attention mechanism để xác định vùng dữ liệu quan trọng, tương tự như cách não người điều chỉnh vùng không gian được ưu tiên xử lý.

Trong giao diện não – máy (BCI), các tín hiệu điện não liên quan đến chú ý không gian có thể được giải mã để điều khiển thiết bị. Ví dụ, người dùng có thể chuyển sự chú ý sang trái hoặc phải và hệ thống BCI sẽ dịch tín hiệu EEG thành lệnh điều hướng trên màn hình.

Các ứng dụng tiềm năng bao gồm:

  • Điều khiển robot bằng ánh nhìn và chú ý
  • Tăng hiệu quả đọc lướt văn bản bằng hệ thống hỗ trợ thị giác
  • Chẩn đoán sớm rối loạn thần kinh qua bản đồ chú ý EEG

Theo Geng & Mangun (2020), tích hợp hiểu biết về chú ý không gian vào thiết kế AI và BCI sẽ mở rộng đáng kể khả năng tương tác giữa con người và máy móc theo cách tự nhiên hơn.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chú ý không gian:

Chữa lành gãy xương như một quá trình phát triển sau sinh: Các khía cạnh phân tử, không gian và thời gian trong quy trình điều chỉnh Dịch bởi AI
Journal of Cellular Biochemistry - Tập 88 Số 5 - Trang 873-884 - 2003
Tóm tắtChữa lành gãy xương là một quá trình sửa chữa chuyên biệt sau sinh, phản ánh những khía cạnh của sự phát triển xương trong phôi thai. Mặc dù nhiều cơ chế phân tử điều khiển sự phân hóa và tăng trưởng tế bào trong quá trình phát triển phôi thai cũng xuất hiện trong quá trình chữa lành gãy xương, các quá trình này diễn ra trong một môi trường sau sinh mà độc đ...... hiện toàn bộ
Các tương tác giữa thính giác, xúc giác và thị giác trong chú ý không gian tự phát: Bằng chứng ERP về các trạng thái chuẩn bị và sự điều chế cảm giác Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 14 Số 2 - Trang 254-271 - 2002
Thông tin tóm tắt Các nghiên cứu gần đây về hành vi và tiềm năng não bộ liên quan đến sự kiện (ERP) đã tiết lộ các tương tác giữa các mô thức trong chú ý không gian tự phát giữa thị giác và thính giác, cộng với thị giác và xúc giác. Nghiên cứu ERP hiện tại đã điều tra xem các tương tác này có phản ánh các cơ chế kiểm soát chú ý siêu mô thức hay không...... hiện toàn bộ
Số lượng myonuclei và biểu hiện chuỗi nặng myosin trong các sợi cơ đơn của chuột ở cơ soleus sau khi bay trong không gian Dịch bởi AI
Journal of Applied Physiology - Tập 81 Số 1 - Trang 145-151 - 1996
Nghiên cứu đã khảo sát tác động của 14 ngày bay trong không gian đến số lượng myonuclear, kích thước sợi cơ và biểu hiện chuỗi nặng myosin (MHC) trong các đoạn sợi cơ soleus của chuột. Các sợi cơ soleus đơn lẻ từ chuột đã bay trong nhiệm vụ Spacelab Life Sciences-2 trong 14 ngày được so sánh với các sợi cơ từ chuột đối chứng trên mặt đất, cùng độ tuổi, bằng cách sử dụng kính hiển vi huỳnh...... hiện toàn bộ
Sự Thiên Lệch Chú Ý Do Giải Quyết Các Bài Toán Cộng và Trừ Đơn Giản và Phức Tạp Dịch bởi AI
Quarterly Journal of Experimental Psychology - Tập 67 Số 8 - Trang 1514-1526 - 2014
Việc xử lý các con số đã được chứng minh là gây ra sự thay đổi chú ý không gian trong các nhiệm vụ phát hiện đầu mối đơn giản, với các con số nhỏ định hướng chú ý sang bên trái và các con số lớn sang bên phải của không gian. Gần đây, việc điều tra sự liên kết không gian-số này đã được mở rộng sang phép toán tâm lý với giả thuyết rằng việc giải quyết các bài toán cộng hoặc trừ có thể gây r...... hiện toàn bộ
#sự thiên lệch chú ý #phép toán #số học #chú ý không gian #số lượng
Giám sát Biến Đổi Thể Tích Hồ từ Không Gian Sử Dụng Quan Sát Vệ Tinh—Nghiên Cứu Trường Hợp tại Hồ Chứa Thác Mơ (Việt Nam) Dịch bởi AI
Remote Sensing - Tập 14 Số 16 - Trang 4023 - 2022
Nghiên cứu này đánh giá sự biến đổi hàng tháng của thể tích nước mặt tại hồ chứa thủy điện Thác Mơ (nằm ở miền Nam Việt Nam) trong giai đoạn 2016–2021. Sự biến đổi thể tích nước mặt được ước tính dựa trên sự biến đổi diện tích nước mặt, thu được từ quan sát Sentinel-1, và sự biến đổi mực nước mặt, thu được từ dữ liệu đo cao Jason-3. Ngoại trừ các năm hạn hán 2019 và 2020, diện tích nước mặt của hồ...... hiện toàn bộ
#biến đổi thể tích hồ #quan sát vệ tinh #hồ chứa Thác Mơ #thủy điện #thủy văn
Bay chụp ảnh bằng máy bay không người lái (UAV) thành lập bản đồ không gian 3 chiều (3D)
Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ - Số 31 - 2017
Từ những năm 2000, bản đồ không gian ba chiều (3D) đã được thành lập bằng việc sử dụng bản đồhai chiều (2D) phủ trên nền mô hình số độ cao (DEM),các đối tượng địa vậtlà ký hiệu mô hình 3Dcó gắn ảnh chụp bề mặt đối tượng. Với cách làm như vậy, mất rất nhiều thời gian, công sức để ra một hình ảnh gần giống như thực tế.Hiện nay, việc sử dụng các thiết bị bay không người lái để bay chụp ảnh phục vụ th...... hiện toàn bộ
Hiệu chỉnh bậc một của sự phân rã vô hình của boson Higgs trong pha doublet tối của mô hình N2HDM Dịch bởi AI
Journal of High Energy Physics - Tập 2021 Số 10

Độ rộng phân rã vô hình của Higgs có thể sớm trở thành một công cụ mạnh mẽ để kiểm tra sự mở rộng của Mô hình Chuẩn với các ứng cử viên vật chất tối tại Máy gia tốc Hadron lớn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tính toán nhu yếu bậc tiếp theo (NLO) của hiệu chỉnh điện-yếu lên độ rộng phân rã của Higgs 125 GeV thành hai hạt vật chất tối. Mô hình được sử dụng là mô hình 2-doublet Higgs...

... hiện toàn bộ
#Higgs vô hình #sửa chữa điện-yếu NLO #mô hình 2-Higgs-doublet tối giản #Máy gia tốc Hadron lớn #vật chất tối #mối liên kết Higgs #không gian tham số
Một cách tiếp cận đối với không gian đô thị thân thiện: sự so sánh giữa nhận thức của người sử dụng và chuyên gia về không gian đô thị thân thiện Dịch bởi AI
Journal of Engineering and Applied Science - Tập 68 Số 1 - 2021
Tóm tắtKhông gian đô thị thân thiện vừa là một quá trình vừa là một triết lý. Nó xoay quanh việc quan sát người sử dụng trong các không gian đô thị cụ thể để hiểu nhu cầu khác nhau của họ, đặc biệt là nhu cầu xã hội. Thiết kế không gian đô thị cho con người để thúc đẩy mối liên kết xã hội là cơ sở của việc tạo ra những không gian đô thị thân thiện. Điều này có nghĩ...... hiện toàn bộ
Sự hội tụ của dãy lặp kiểu Agarwal đến điểm bất động chung của hai ánh xạ α-không giãn suy rộng trong không gian Banach lồi đều
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Số 37 - Trang 70-77 - 2019
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập sự hội tụ yếu và hội tụ của dãy lặp kiểu Agarwal đến điểm bất động chung của hai ánh xạ -không giãn suy rộng trong không gian Banach lồi đều. Các kết quả này là những mở rộng của kết quả chính trong [6, 9]. Đồng thời, chúng tôi cũng xây dựn...... hiện toàn bộ
#Ánh xạ -không giãn suy rộng #dãy lặp Agarwal #điểm bất động chung
CHUYỂN DI TỪ NGHĨA KHÔNG GIAN SANG NGHĨA PHI KHÔNG GIAN CỦA “BELOW”
Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài - - 2022
Bài báo này phân tích hiện tượng chuyển di từ nghĩa không gian sang nghĩa phi không gian của below với tư cách là giới từ, trạng từ, và tiểu từ trong khối liệu Anh Mĩ đương đại năm 2017, thể loại: tiểu thuyết. Sử dụng khung kết hợp Hình ảnh đa phương thức và Ẩn dụ tri nhận mở rông, chúng tôi đ&atild...... hiện toàn bộ
#below #meaning transference #Multimodal Image Theory #Extended Conceptual Metaphor Theory
Tổng số: 220   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10